HTML là chữ viết tắt của Hypertext Markup Language. Nó giúp người dùng tạo và cấu trúc các thành phần trong trang web hoặc ứng dụng, phân chia các đoạn văn, heading, links, blockquotes…
Tuy HTML có chức năng cấu tạo nên những thành phần của website nhưng nó không phải là một ngôn ngữ lập trình. Điều này mang ý nghĩa nó không tạo được các chức năng “động” cho một trang web. Hay có thể hiểu đơn giản, HTML hoạt động như Microsoft Word, tức là chỉ dùng để định dạng và bố cục nội dung hiển thị trên trang web mà thôi.
Ngoài ra, thao tác làm việc với HTML khá đơn giản, bạn chỉ cần sử dụng cấu trúc code (tags và attributes) để thực hiện đánh dấu trang web.
Ví dụ: Bạn tạo một đoạn văn bản bằng cách đặt chúng vào trong cặp tag mở, đóng <p> và </p> như sau:
<p>Đây là cách bạn thêm đoạn văn trong HTML.</p>
<p>Bạn có thể thêm nhiều đoạn văn!</p>
Khi bạn gõ ra 1 tên miền, trình duyệt mà bạn đang sử dụng (chẳng hạn như Google Chrome) sẽ kết nối tới 1 máy chủ web, bằng cách dùng 1 địa chỉ IP, vốn được thấy bằng cách phân giải tên miền đó (DNS). Máy chủ web chính là 1 máy tính được kết nối tới internet và nhận các yêu cầu tới trang web từ trình duyệt của bạn. Máy chủ sau đó sẽ gửi trả thông tin về trình duyệt của bạn, là 1 tài liệu HTML, để hiển thị trang web!
Một tập tin HTML sẽ bao gồm các phần tử HTML và được lưu lại dưới đuôi mở rộng là .html hoặc .htm. Khi một tập tin HTML được hình thành, việc xử lý nó sẽ do trình duyệt web đảm nhận. Trình duyệt sẽ đóng vai trò đọc hiểu nội dung HTML từ các thẻ bên trong và sẽ chuyển sang dạng văn bản đã được đánh dấu để đọc, nghe hoặc hiểu (do các Bot máy tính hiểu).
Bạn có thể xem chúng bằng cách sử dụng bất kỳ trình duyệt web nào (như Google Chrome, Safari, hay Mozilla Firefox). Trình duyệt đọc các files HTML này và xuất bản nội dung lên internet sao cho người đọc có thể xem được nó.
Thông thường, trung bình một web chứa nhiều trang web HTML, ví dụ như: trang home, trang product, trang blog…
HTML được sử dụng để tạo bố cục, cấu trúc trang website. Nó có một số ưu điểm sau:
Bên cạnh những ưu điểm trên, HTML cũng có các nhược điểm nhất định. Cụ thể như sau:
Khi mới bắt đầu với HTML, có thể ai cũng sẽ gặp khó khăn với những thuật ngữ mới và khó hiểu. Dưới đây sẽ là 3 thuật ngữ HTML phổ biến bạn nên biết để phục vụ cho công việc của mình nhé!
Attributes: Các attribute là các thuộc tính được sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung về một element. Các Attributes bao gồm tên và giá trị, được xác định sau tên của một thành phần và trong thẻ mở. Attributes có định dạng: tên thuộc tính + dấu bằng + giá trị thuộc tính được trích dẫn. Ví dụ Element <a> gồm một Attribute href: <a href=”http://shayhowe.com/”>Shay Howe</a>. Một số thuộc tính thường được dùng là Attribute Class, ID, SRC, thuộc tính href…
Elements: là các chỉ định xác định nội dung và cấu trúc của các đối tượng trong cùng một trang web. Một số yếu tố được sử dụng thường xuyên hơn bao gồm nhiều cấp độ tiêu đề (được xác định là <h1> đến <h6>) và đoạn văn (được xác định là <p>), danh sách tiếp tục bao gồm <a>, <div>, <span>, <strong>, và <em>, và nhiều hơn nữa. Các element được xác định bằng cách sử dụng dấu ngoặc nhỏ hơn và lớn hơn < > bao quanh tên element.
Tags: Một Element được sử dụng các dấu ngoặc nhỏ và lớn hơn bao quanh < > sẽ tạo ra các thẻ. Thẻ thường xảy ra nhất trong các cặp thẻ mở và đóng. Ví dụ thẻ mở là dấu hiệu cho bạn biết sự bắt đầu của một Element (ví dụ: <div>).
Thẻ đóng sẽ đánh dấu vào cuối của một Element, có hình thức là dấu ngặc nhỏ + dấu chéo + dấu ngoặc lớn (ví dụ: </div>). Ở giữa thẻ mở và thẻ đóng là nội dung của Element
Xem thêm: Platform là gì? Các loại hình platform mới nhất 2022