SMTP là gì? SMTP (viết tắt của Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức làm nhiệm vụ gửi hay truyền tải email trong mạng internet. Giao thức này thực hiện nhiệm vụ chính là gửi email còn việc nhận mail hay truy xuất dữ liệu mail server sẽ có giao thức IMAP hay POP3 đảm nhiệm
Khi doanh nghiệp gửi một mail nào đó, hệ thống SMTP sẽ tự động dựa vào tên địa chỉ email đó và chuyển thông báo tới cho máy chủ SMTP. Sau khi SMTP server nhận được tín hiệu, tín hiệu sẽ được trao đổi giữa máy chủ SMTP và máy chủ DNS để tìm ra tên miền gốc tại Hostname trong máy chủ SMTP.
Khi gửi email nào đó, hệ thống SMTP sẽ tự động dựa vào tên địa chỉ của email đó và chuyển thông báo tới cho máy chủ SMTP.
Sau khi SMTP server nhận được tín hiệu thì tín hiệu sẽ được trao đổi giữa máy chủ SMTP và máy chủ DNS để tìm ra tên miền gốc trong máy chủ SMTP.
Sau những bước trên, máy chủ sẽ thực hiện bước kiểm tra liệu thông tin người dùng với thông tin email có trùng khớp hay không? Nếu trùng khớp với nhau thì doanh nghiệp sẽ nhận hay gửi dữ liệu có dung lượng lớn thông qua email và nhận các thư điện tử bằng phần mềm.
Để đề phòng trường hợp máy chủ SMTP và máy chủ DNS có thể không trao đổi với nhau thì những tín hiệu không được phản hồi ấy sẽ gửi tới server trung gian. Server trung gian vẫn nhận được tín hiệu gốc và bắt đầu truyền qua nhiều máy chủ khác nhau cho tới khi gửi tới Server gốc.
Hệ thống phụ sẽ chạy hết công suất cùng thời gian tối đa trước khi tín hiệu bị thông báo là hết hạn và không sử dụng được nữa.
Các port mặc định của SMTP:
POP3 (Post Office Protocol version 3) được sử dụng để kết nối tới server mail và tải email xuống máy tính cá nhân thông qua một ứng dụng email như Outlook, Thunderbird, Mac Mail, Windows Mail…
Port mặc định POP3:
– Port 110 – port không mã hóa
– Port 995 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là POP3S
Cách thức hoạt động của POP3
Bước 1: Kết nối đến server
Bước 2: Nhận toàn bộ mail
Bước 3: Lưu cục bộ như mail mới
Bước 4: Xóa mail trong server
Bước 5: Ngắt kết nối
Giao thức POP3 xóa mail của bạn khỏi server và bạn có thể lựa chọn việc lưu trữ email trên thiết bị của mình hoặc tạo một bản sao trên server đến khi cần, bạn có thể tải lại.
Không thể truy cập email từ xa, từ các máy tính khác. Nếu muốn thực hiện, bạn sẽ phải cấu hình máy tính để thực hiện.
Việc xuất folder lưu trữ mail cục bộ sang máy khác hoặc client hay một thiết bị vật lý khác sẽ khá khó khăn và nếu folder email của bạn bị hỏng, có khả năng toàn bộ email của bạn sẽ mất hết.
Sau khi nhận được email POP sẽ tải email đó về máy local (và mặc định xóa mail trên server đi), nên các bạn không thể dùng nhiều thiết bị để quản lý cùng một tài khoản email qua giao thức POP.
Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình email client để POP3 không xóa email trên server mà chỉ “mask as read” – đánh dấu đã đọc với những mail đó.
IMAP (Internet Message Access Protocol), cũng là một giao thức được dùng để kéo email về email client.
Tuy nhiên IMAP khác biệt với POP3 là nó chỉ kéo header mail về nội dung vẫn còn trên Server.
Theo giao thức IMAP các email sẽ được lưu lại trên Server mail, nên dung lượng hòm thư của bạn sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ email.
Phương thức hoạt động của IMAP phức tạp hơn POP và bạn có thể sử dụng được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc kết nối được với Internet.
Nếu bạn sử dụng và lưu trữ email với khối lượng lớn, bạn sẽ rất khó để kiểm soát hết toàn bộ email của mình.